Thứ Bảy, Ngày 20 tháng 4 năm 2024

HĐND huyện M'Drắk thông qua kế hoạch chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2019

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện M'Drắk lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020; từ ngày 20 đến 21/12/2018, HĐND huyện M'Drắk đã tiến hành kỳ họp thứ 10 và thông qua mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019.

Theo đó, HĐND huyện tán thành thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2019 như sau: 

* Về kinh tế :

1. Tổng giá trị sản xuất 3.834,3 tỷ đồng (theo giá 2010); Tăng trưởng kinh tế 11,3%. Trong đó: Nông - Lâm nghiệp 2.146,86 tỷ đồng, tăng 1,3%; Công nghiệp - Xây dựng 914,4 tỷ đồng, tăng 43,1%; Thương mại - Dịch vụ 772,9 tỷ đồng, tăng 12,3%.

2. Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp chiếm 56%; Công nghiệp - Xây dựng 23,8%; Thương mại - Dịch vụ 20,2%.     

3. San xuất Nông – Lâm nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng 34.588,7 ha; trong đó, cây hàng năm 28.986  ha (lúa nước 4.143 ha, năng suất 71 tạ/ha; Ngô 7.318 ha, năng suất 69 tạ/ha; Mía 6.688 ha, năng suất 78 tấn /ha; Mỳ 6.412 tạ/ha, năng suất 36 tấn/ha; cây trồng khác 4.425 ha), cây lâu năm 5.602,7 ha (cà phê 2.192 ha; tiêu 590 ha; cao su 1.163ha; cây ăn quả 982 ha; cây trồng khác 675,7ha).

4. Tổng SLLT 79.967,6 tấn; trong đó: Thóc 29.447,6 tấn, màu quy thóc 50.520 tấn. Bình quân lương thực đầu người 1.000kg/người/năm.

5. Tổng đàn trâu bò 25.900 con (trong đó, trâu 3.400 con, bò 22.500 con); tỷ lệ bò lai 42%; đàn heo 72.000 con, gia cầm 620.000 con. 

6. Diện tích trồng rừng mới 1.300 ha. Tỷ lệ độ che phủ rừng 52,36%.

7. Sản xuất Công nghiệp – Xây dựng: Sản xuất gạch 17 triệu viên, gạch không nung 3,5 triệu viên; khai thác đá các loại 45.000 m3, cát 40.000 m3; điện sản xuất 62,5 triệu Kwh. Gỗ băm dăm 80.000 m3.

8. Phát triển hạ tầng: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện 99,4%; tỷ lệ thôn, buôn có điện 100%; tỷ lệ diện tích đất sản xuất được đảm bảo nước tưới 70%; tỷ lệ đường nội thị được nhựa hoá, bê tông hoá 91,5%; tỷ lệ đường xã được cải tạo, nâng cấp nhựa, bê tông hoá 60%; tỷ lệ đường huyện được cải tạo, nâng cấp nhựa, bê tông hoá 100%; tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh 93%.

 9. Thu ngân sách huyện ước 74.770 triệu đồng, trong đó: Thu thuế và phí 58.000 triệu đồng, thu BPTC 16.770 triệu đồng. Tổng chi ngân sách huyện 403.709 triệu đồng; chi ngân sách xã 90.528 triệu đồng. Huy động vốn đầu tư XDCB trên địa bàn 652 tỷ đồng.

* Về Văn hóa – Xã hội

1. Tổng số trường học trên địa bàn 53 đơn vị. Tỷ lệ xã, thị trấn có trường THCS 100%. Xây dựng thêm 1-2 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ học sinh THCS trong độ tuổi đến lớp 97,4%. Tỷ lệ trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi đến lớp 85,3%; tỷ lệ trẻ trên 5 tuổi đến lớp và học cả ngày 100%. Tỷ lệ học sinh THPT trong độ tuổi đến lớp 81%. Duy trì 100% thôn, buôn có lớp mẫu giáo. Tỷ lệ giáo viên có trình độ đạt chuẩn 100%; tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn 73%; 100% trường học có môn tin học; 100% xã, thị trấn được công nhận phổ cập GDMN. Tỷ lệ phòng học được kiên cố, bán kiên cố 99%.

2. Quy mô dân số khoảng 76.828 người. Giảm tỷ suất sinh 0,4%o. Tăng dân số tự nhiên 1,4%. 100% Trạm Y tế có Bác sĩ. Duy trì 12 xã và đạt mới 01 xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế, nâng tổng số đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế lên 13 xã, thị trấn. Số giường bệnh 22-25 giường/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 20%. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi tiêm đầy đủ các loại vắc xin 95%.

3. Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá 87%; 88% thôn, buôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt tiêu tiêu chuẩn văn hoá 96%. Tỷ lệ buôn đồng bào DTTS tại chỗ có nhà sinh hoạt cộng đồng 100%; tỷ lệ thôn, tổ dân phố có hội trường 97%. Tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố có sân luyện tập TDTT 95%; tỷ lệ dân số thường xuyên luyện tập TDTT 35% ; 29% số hộ gia đình thường xuyên luyện tập TDTT; 100% xãcó bưu điện, văn hoá; tỷ lệ hộ dân được nối mạng internet 35%; 80% tỷ lệ người sử dụng điện thoại.

4. Giải quyết việc làm cho 1.300-1.500 lao động, trong đó tạo việc làm mới 500-600 lao động; số lao động được đào tạo nghề trong năm 400 người.. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 6,5-7%; riêng đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 7-7,5%; 

5. Tiếp tục xây dựng 02 xã Ea Riêng, EaPil là xã điểm xây dựng nông thôn mới; trong đó, xác định xã EaPil làm điểm về XDNTM của huyện; các xã còn lại phấn đấu đạt từ 01 đến 03 tiêu chí.

6. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình 135 (nguồn vốn 19.000 triệu đồng)

7. Có 95% phòng ban, 70% UBND xã, thị trấn đạt loại xuất sắc, còn lại loại khá.

* Về Quốc phòng - An ninh :

 1. Tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ cho 03 xã (EaPil, EaLai, CưPrao), đạt 100%.

 2. Tỷ lệ giao quân đạt 100%.

 3. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 4, đạt 100%.

 4. Tỷ lệ xã, thị trấn vững mạnh về QP-AN đạt 100%.

 5. Tỷ lệ xã vững mạnh toàn diện về QP-AN đạt 100%.

 6. Điều tra, xử lý các vụ án phạm pháp hình sự theo thẩm quyền đạt 90% trở lên.

 7. Đảm bảo ANCT và TTXH, kiềm chế và giảm tai nạn giao thông ở cả 03 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương) 10%.

Để triển khai thực hiện các chỉ tiêu, HĐND huyện đã đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp để các cấp, các ngành tổ chức thực hiện hoàn thành và vượt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.

                                                                                                                                           Văn Thiện

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN M'DRẮK
Số 41 - Nguyễn Tất Thành - Thị trấn M'Drắk - Huyện M'Drắk - ĐắkLắk
Điện thoại: (0500) 3730324, Fax: (0500) 3731421 - Email: http://www.madrak@daklak.gov.vn
Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Thao - Trưởng ban
Thiết kế bởi VNPT ĐẮKLẮK
06 Lê Duẩn, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk - Tel: 05003.845678
ipv6 ready